CÔ LÔ CÂY SẦN (PHẦN 2)
Link phần 1: https://www.medlangfanatic.com/blogs/collocations-phan-1
Ai từng có tìm hiểu về collocations ắt hẳn đã nghe qua cuốn English collocations in use của đại học Cambridge. Tác giả của cuốn sách này đưa ra ví dụ về 6 loại kết hợp từ thường gặp nhất.
- Một là Adjectives và Nouns, ví dụ như "key issue", "major problem".
- Hai là, Nouns và Verbs. ví dụ như "the economy booms", "the company expands".
- Ba là Nouns và Nouns, kiểu như dạng "a sense of pride", "a surge of anger".
- Bốn là thành ngữ kết hợp giữa động từ và giới từ, ví dụ như "burst into tears, "to be filled with horror".
- Năm là Verbs và Adverbs, ví dụ như "whisper softly", "smile proudly".
- Sáu là Adverbs và Adjectives, ví dụ như "frequently reported".
Nhưng thôi, bàn về tất cả sẽ là quá rộng, và chúng ta chỉ nên bàn từng chút một. Trong tiếng Anh y khoa, dường như danh từ là loại từ quan trọng nhất với vốn liếng đa dạng phong phú nhất, nên rất nhiều collocations liên quan đến danh từ. Và trong bài viết này chúng ta chỉ đề cập đến các collocations như vậy mà thôi.
Việc thêm tính từ trước danh từ có thể giúp cụ thể hóa nghĩa của từ khóa, ví dụ thay vì "myocardial infarction" khơi khơi thì chúng ta có thể thêm tính từ trước đó để tạo thành "acute myocardial infarction", "transmural myocardial infarction", "inferior myocardial infarction", "silent myocardial infarction", ...
Như vậy gọi là hyponymy. Và loại Adjective + Noun này chúng ta có thể tìm bằng cách vào trang Adjective1.com như mình có chụp màn hình ở dưới.
Hyponymy cũng có thể là dạng Nouns + nouns, ví dụ như "bone marrow biosy", "skin biopsy",... Kiểu này Google có thể giúp các bạn tìm từ rất nhanh như hình mình chụp ở dưới.
Tất nhiên, những list từ này không đầy đủ và bạn phải chuẩn bị sẵn sổ tay để "sưu tầm" thêm các collocations trong quá trình học.